THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN
TIẾN SĨ
1. Họ và tên học viên: CHU QUANG DUY 2. Giới tính: Nam
3. Ngày sinh: 25/04/1990 4. Nơi
sinh: Bắc Ninh
5. Quyết định công nhận nghiên cứu sinh số:
Quyết định số 3239/QĐ-ĐHQGHN ngày 22/8/2017 của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà
Nội.
6. Các thay đổi trong quá trình đào tạo: Quyết
định trả về địa phương số 948/QĐ-KL ngày 21/08/2020 của Chủ nhiệm Khoa Luật.
7. Tên đề tài luận án: Những vấn đề lý luận
và thực tiễn về sử dụng các biện pháp đầu tư liên quan tới thương mại
8. Chuyên ngành: Luật Quốc tế 9. Mã số: 9380101.06
10. Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS
Nguyễn Hồng Thao; PGS.TS Nguyễn Tiến Vinh
11. Tóm tắt các kết quả mới của luận án:
Kết quả nghiên cứu đề tài luận án có những
điểm mới sau:
Thứ
nhất, luận án đã làm rõ và
bổ sung vấn đề lý luận về biện pháp TRIMs như: Định nghĩa, nội dung, phạm vi,
đối tượng áp dụng và đặc trưng riêng. Qua đó, luận án đã làm sáng tỏ bản chất
pháp lý của biện pháp TRIMs là những biện pháp định hướng đầu tư của nước chủ
nhà nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và các sản phẩm trong
nước; Phương pháp và việc xác định “hàng hóa tương tự” bị phân biệt đối xử
thông qua các yếu tố làm thay đổi mối quan hệ cạnh tranh giữa hàng hóa sản xuất
trong nước với hàng hóa nhập khẩu.
Thứ
hai, bằng việc so sánh quy
định của biện pháp TRIMs giữa các IIAs tác giả đã cho thấy sự phát triển về quy
định đối với biện pháp TRIMs tại IIAs. Theo đó, nội dung các biện pháp đã có sự
phát triển đi cùng với sự phát triển của IIAs, đặc biệt là FTAs thế hệ mới. Tại
đây, biện pháp TRIMs được quy định rõ ràng thông qua từng biện pháp PRs và được
phân loại theo mức độ áp dụng: Thứ nhất, là các biện pháp cấm, không được áp
dụng, bao gồm cả những biện pháp không mang tính chất bắt buộc nhưng là điều
kiện để nhận được ưu đãi. Thứ hai, là các biện pháp được áp dụng đi kèm với
những ưu đãi.
Thứ
ba, quá trình sử dụng và
giải quyết tranh chấp tại WTO cho thấy. Nhu cầu sử dụng biện pháp TRIMs là tất
yếu, tùy thuộc vào mối quan tâm của từng quốc gia, từng thời điểm trong lịch sử
và trong từng lĩnh vực cụ thể, đặc biệt là trong giai đoạn đầu phát triển. Tuy
nhiên, khi phát sinh tranh chấp tại WTO, biện pháp TRIMs không dẫn đến hậu quả
buộc bên bị đơn phải có nghĩa vụ bồi thường một khoản thiệt hại cho nguyên đơn.
Mà đơn giản chỉ cần sửa đổi các biện pháp đó phù hợp với quy định.
Thứ
tư, luận án đã đưa ra
phương hướng và giải pháp hoàn thiện quy định tại IIAs: Một là, nâng cao quan
điểm và vị thế của Việt Nam trong quá trình đàm phán, ký kết các điều ước quốc
tế có các điều khoản về biện pháp TRIMs. Hai là, thể hiện quan điểm của Việt
Nam đối với việc sử dụng biện pháp TRIMs theo quy định tại WTO. Ba là, đưa ra đề
xuất xây dựng hiệp định chung về đầu tư quốc tế tại các diễn đàn đa phương. Bốn là, đưa ra ý tưởng xây dựng
cơ quan giải quyết tranh chấp về đầu tư quốc tế. Năm là, Việt Nam cần đưa ra
quan điểm về việc hỗ trợ các nước đang phát triển và kém phát triển trong việc
xây dựng các chính sách đối với các biện pháp đầu tư liên quan tới thương mại
phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế.
Cuối
cùng, căn cứ vào thực tiễn
mối quan hệ giữa các IIAs mà Việt Nam tham gia, thực tiễn quy định, sử dụng biện
pháp TRIMs và định hướng phát triển của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, tác
giả đã đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, hoàn thiện
thể chế pháp lý và các vấn đề liên quan tới việc sử dụng, giải quyết có hiệu
quả các tranh chấp phát sinh. Trong đó giải pháp cấp thiết cần thực hiện là:
Ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung quy định, văn bản hướng dẫn sử dụng biện pháp
TRIMs; Phải có cơ chế bảo vệ đầu tư toàn diện thông qua việc hoàn thiện thể chế
pháp lý, xây dựng cơ chế riêng biệt về thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Toà
án nhân dân tối cao đối với tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với Chính phủ
Việt Nam.
12. Khả năng ứng dụng trong thực tiễn: Ứng
dụng trong việc hoạch định các chính sách, pháp luật về đầu tư liên quan tới thương
mại để phát triển đất nước, nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nội
địa; Phòng ngừa và chủ động giải quyết có hiệu quả các tranh chấp liên quan tới
thương mại và đầu tư quốc tế.
13. Những hướng nghiên cứu tiếp theo: Tiếp
tục nghiên cứu để đưa ra những gợi ý về chính sách pháp luật đối với các biện
pháp đầu tư liên quan tới thương mại trong từng lĩnh vực cụ thể và việc xây
dựng hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với
chính phủ tại Việt Nam.
14. Các công trình đã công bố có liên quan
đến luận án:
1. Chu Quang Duy (2017), “Giải
quyết tranh chấp liên quan tới hiệp định TRIMs trong khuôn khổ WTO”, Tạp chí Kinh tế đối ngoại – Đại học Ngoại
thương, số 90/2017, tr.86-94.
2. Chu Quang Duy (2019), “Vấn đề
đầu tư trong các hiệp định thương mại tự do (FTAs) thế hệ mới”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 02-2019,
tháng 01/2019, tr.14-22.
3. Chu Quang Duy (2020), “Các
biện pháp đầu tư liên quan tới thương mại trong ngành sản xuất năng lượng tái
tạo theo quy định tại EVFTA”, Tạp chí
Công Thuơng, số 06, tháng 4/2020, tr.40-45.
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2021
NGHIÊN CỨU SINH
Chu Quang Duy
|
INFORMATION ON DOCTORAL THESIS
1. Full name: Chu
Quang Duy
2. Sex: Male
3. Date of birth: April 25,
2020 4.
Place of Birth: Bac Ninh
5. Admission decision
number: Decision No. 3239/QD-DHQGHN dated 22/8/2017 issued by the
President of Vietnam National University, Hanoi.
6. Changes in academic
process: Returning to the place under the decision number
No.948/ QD- KL dated on August 21, 2020 by the Dean of School of Law – VNU.
7. Official thesis title: Theoretical and practical issues on using
trade-related investment measures
8. Major: International
law
9. Code: 9380101.06
10. Supervisors: Assoc. Prof.
Nguyen Hong Thao, Assoc.
Prof. Nguyen Tien Vinh
11. Summary of the new points
in the thesis:
The thesis research results
have the following new findings:
Firstly, the thesis has
clarified and added theoretical issues about TRIMs such as: Definition,
content, scope, applicable object and specific characteristics. Thereby, the
thesis has clarified the legal nature of TRIMs which are investment-oriented
measures of the host country to increase the competitiveness of the economy and
domestic products; The method and definition of “similar goods” are
discriminated against through factors that change the competitive relationship
between domestically produced goods and imported goods.
Second, by comparing the
regulations of TRIMs between the IIAs, the author showed the development of
regulation for TRIMs in IIAs. Accordingly, the content of measures has
developed along with the development of IIAs, especially the new generation of
FTAs. Here, TRIMs are clearly defined through each PRs measure and classified
according to the degree of application: First, are prohibitive measures, not
applied, including non-arrest measures. is required but is a condition for
receiving preferential treatment. Second, are the measures taken in conjunction
with incentives.
Third, the process of
using and resolving disputes at the WTO shows. The need to use TRIMs is
indispensable, depending on the interests of each country, each time in the
history and in each particular sector, especially in the early stages of development.
However, when a dispute arises at the WTO, TRIMs do not result in the
defendant's obligation to compensate the plaintiff for damages. Simply modify
those measures in accordance with the regulations.
Fourth, the thesis has
given directions and solutions to complete the provisions of the IIAs: Firstly,
to raise Vietnam's viewpoint and position in the process of negotiating and
signing international treaties containing provisions on TRIMs measures. Second,
expressing Vietnam's position on the use of TRIMs in accordance with WTO
regulations. Third, make proposals to build a general agreement on
international investment at multilateral forums. Fourth, put forward the idea
of building an international investment dispute settlement agency. Fifth, Vietnam
needs to take a stance on assisting developing and least-developed countries in
formulating policies for trade-related investment measures in accordance with
the law international.
Finally,
based on the practical relationship between the IIAs that Vietnam participates
in, the practice of regulation, use of TRIMs and the development orientation of
Vietnam in the integration period, the author has come up with solutions. to
perfect the legal system, improve legal institutions and issues related to the
effective use and settlement of arising disputes. In which, the necessary
urgent solutions are: Promulgating documents amending and supplementing
regulations, guiding documents for the use of TRIMs; There must be a
comprehensive investment protection mechanism through perfecting legal
institutions, building a separate mechanism on dispute settlement competence of
the Supreme People's Court over disputes between foreign investors with the Government of Vietnam.
12. Practical applicability,
if any: Applying in the formulation of policies and laws on investment related
to trade to develop the country, improve the competitiveness of domestic
products; Prevent and proactively settle effectively disputes related to
international trade and investment.
13. Further research
directions, if any: Continuing to research to give suggestions on legal
policies for trade-related investment measures in each specific field; and the building, perfecting mechanism to
settle disputes between foreign investors and the government in Vietnam.
14. Thesis-related
publications:
1. Chu Quang Duy (2017), “TRIMs-related
dispute settlement under WTO’s framework”,
External
Economics Review
- Foreign Trade University,
No. 90/2017, pp.86-94.
2. Chu Quang Duy (2019), “Investment
issues in Free
Trade Agreements (FTAs)”, People's Court Journal, No. 02-2019, January 2019, pp.14-22.
3. Chu Quang Duy (2020), “Trade-related
investment measures in renewable energy sector under the EVFTA”, Viet Nam Trade and Industry Review, No. 06, April 2020, pp. 40-45.
Date: Ha Noi, 26th
October 2021
Signature: …………………
Full name: Chu
Quang Duy
|