CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Cập nhật lúc 9:16, 23/01/2025 (GMT+7)

I. Quan điểm

          1.1. Nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, truyền bá và chuyển giao tri thức là trụ cột, động lực chính phát triển Trường Đại học Luật thành viên Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) thành trường đại học định hướng nghiên cứu với sứ mệnh tiên phong, giữ vững nền tảng và định hình các xu hướng phát triển của luật học Việt Nam hiện đại, góp phần giữ vững và phát huy vị thế là trung tâm đào tạo, nghiên cứu, tư vấn và phản biện chính sách, pháp luật hàng đầu cả nước, thuộc nhóm các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo trong lĩnh luật học có uy tín ở khu vực.

          1.2. Khuyến khích sự sáng tạo, thúc đẩy tự do học thuật là cơ sở nền tảng quan trọng cho sự phát triển của khoa học pháp lý, là truyền thống của Trường Đại học Luật, ĐHQGHN.

          1.3. Phát triển khoa học pháp lý phụng sự Tổ quốc, phụng sự Nhân dân, tất cả vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” và phục vụ cộng đồng.

        1.4. Quốc tế hóa, xã hội hóa, thương mại hóa hoạt động và sản phẩm nghiên cứu là những định hướng quan trọng nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng, thúc đẩy hội nhập thành công và góp phần tối ưu hóa nguồn lực để đầu tư phát triển.

        1.5. Đổi mới quản trị theo hướng tinh, gọn, chuyển đổi số, tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào phát triển khoa học pháp lý phù hợp với xu hướng Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư và hội nhập quốc tế;

        1.6. Nghiên cứu khoa học pháp lý cơ bản là trụ cột, thúc đẩy nghiên cứu liên ngành là định hướng ưu tiên đầu tư phát triển. Lấy sản phẩm nghiên cứu chất lượng cao làm cơ sở cho mục tiêu hiện đại hóa, quốc tế hóa các chương trình đào tạo, khẳng định và nâng cao chất lượng đào tạo, gìn giữ và phát triển thương hiệu Trường Đại học Luật, ĐHQGHN.

        1.7. Đầu tư phát triển khoa học một cách toàn diện, thiết thực và hiệu quả, phù hợp mục tiêu phát triển đất nước mà Đảng đã xác định, phù hợp với Chiến lược phát triển của ĐHQGHN và của Trường đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, thích ứng với điều kiện tự chủ đại học trong bối cảnh mới.

II. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu chung

Đến năm 2030, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trở thành một trong những trụ cột và động lực phát triển, góp phần quyết định khẳng định Trường Đại học Luật, ĐHQGHN là trường đại học định hướng nghiên cứu chất lượng cao, trung tâm đào tạo, nghiên cứu, tư vấn chính sách, chuyển giao tri thức, đổi mới sáng tạo, phục vụ cộng đồng và cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực khoa học pháp lý uy tín, chất lượng hàng đầu Việt Nam, có tính hội nhập cao, tiên phong trong việc định hình các xu hướng phát triển của luật học Việt Nam hiện đại, thuộc nhóm các trường về luật uy tín hàng đầu ở khu vực Đông Nam Á, đến năm 2045 thuộc nhóm các trường về luật uy tín và thương hiệu châu Á.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Trường Đại học Luật, ĐHQGHN cần đạt được các mục tiêu cụ thể sau:

- Xây dựng và phát triển được các nhóm, trung tâm hoặc các tổ chức nghiên cứu nghiên cứu có năng lực hội nhập quốc tế cao, dẫn đầu trong các lĩnh vực của khoa học pháp lý trong nước. Mỗi nhóm, trung tâm hoặc tổ chức nghiên cứu có thể tạo ra tối thiểu một sản phẩm nghiên cứu trọng điểm có thương hiệu riêng và ảnh hưởng xã hội lớn, có khả năng thương mại hóa, phục vụ cộng đồng.

- Hình thành một số trường phái khoa học pháp lý tiêu biểu hàng đầu của Việt Nam, quy tụ được các chuyên gia uy tín đầu ngành trong nước và quốc tế, có bản sắc riêng, góp phần định hình các xu hướng phát triển của nền luật học Việt Nam hiện đại, thúc đẩy quốc tế hóa chất lượng hoạt động đào tạo, nghiên cứu luật của Trường.

- Công bố quốc tế uy tín trở thành văn hóa, tiêu chuẩn chất lượng đội ngũ nhân lực khoa học của Trường. Năng lực công bố khoa học của đội ngũ nhân lực khoa học của Trường luôn ở mức cao hơn so với tiêu chuẩn trung bình định mức công bố dành cho giảng viên của các cơ sở đào tạo, nghiên cứu luật uy tín trong nước.

- Nghiên cứu khoa học của người học trở thành văn hóa, bản sắc, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, là bộ phận không thể tách rời, bản sắc riêng của sản phẩm đào tạo chất lượng cao của Trường.

- Trường và các tổ chức nghiên cứu khoa học trực thuộc trở thành địa chỉ tin cậy, uy tín cho Đảng, Nhà nước, xã hội và các tổ chức quốc tế trong tư vấn, phản biện chính sách, cung cấp các dịch vụ khoa học pháp lý chất lượng cao của đất nước.

- Phát triển hoặc tham gia các diễn đàn học thuật tín trong nước và quốc tế để thực sự là nơi quy tụ, kết nối chuyên gia, lan tỏa tri thức và tinh thần luật học khai phóng, chất lượng cao. Phát triển Diễn đàn Luật học Mùa Thu (VALF) thành Diễn đàn khoa học có uy tín hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á và được biết đến rộng rãi, thu hút sự tham gia của đông đảo chuyên gia khu vực và quốc tế uy tín. Xây dựng Diễn đàn Luật học Mùa Xuân (VSLF) trở thành diễn đàn luật học uy tín, địa chỉ quy tụ, kết nối của các nhà khoa học trẻ trong nước và quốc tế.

- Quản trị trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được thực hiện hoàn toàn trên môi trường số, thực hiện quản trị thông minh, hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện và phát triển các mục tiêu chiến lược của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Trường.

- Phát triển Tạp chí khoa học của Trường thành Tạp chí uy tín, được các tổ chức uy tín xếp hạng vào các danh mục tạp chí quốc tế uy tín trong lĩnh vực luật.

- Bảo đảm tự chủ tài chính một cách bền vững cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Nguồn thu từ hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Trường ngoài việc có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Trường, còn có thể đóng góp gia tăng tổng thu chung của Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.

III. Nhiệm vụ trọng tâm

3.1. Phát triển Trường Đại học Luật thành viên ĐHQGHN theo định hướng đại học nghiên cứu và đổi mới sáng tạo đáp ứng các yêu cầu tự chủ đại học và Chiến lược phát triển của Trường trong giai đoạn phát triển mới

Nghiên cứu kinh nghiệm trong nước và quốc tế cũng như các yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn, tiêu chí về pháp lý, cơ sở vật chất để sớm hoàn thiện và phát triển Trường Đại học Luật thành viên ĐHQGHN theo định hướng đại học nghiên cứu và đổi mới sáng tạo đặt trong bối cảnh, yêu cầu tự chủ đại học và quản trị hệ thống hiện đại, tinh gọn và hiệu quả.

3.2. Đổi mới quản trị đại học và quản trị khoa học và công nghệ theo hướng tinh, gọn, hiệu đại và hiệu quả; đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng triệt để thành tựu khoa học và công nghệ trong quản trị khoa học và công nghệ

Quyết liệt đổi mới mô hình quản trị đại học hiện đại theo hướng tinh, gọn và hiệu quả, trong đó có quản trị về khoa học và công nghệ. Sớm thực hiện thành công chuyển đổi số, xây dựng và vận hành các phần mềm quản lý hiện đại, thân thiện, tích hợp. Số hóa và kết nối dữ liệu khoa học và công nghệ tích hợp và thống nhất với các cơ sở dữ liệu khác nhằm phục vụ hiệu quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo, truyền bá tri thức, quảng bá và thương mại hóa sản phẩm, thương hiệu, góp phần sử dụng hiệu quả nguồn lực và địa vị pháp lý mới của Trường.

3.3. Phát triển các nhóm nghiên cứu, nhóm nghiên cứu mạnh theo tiêu chuẩn mới và các trung tâm nghiên cứu, dịch vụ và tư vấn, phản biện chính sách trọng điểm nhằm tạo ra các sản phẩm khoa học có ảnh hưởng lớn, có thương hiệu và uy tín lớn trong xã hội.

Nghiên cứu các điều kiện, yêu cầu và xây dựng các cơ chế chính sách để phát triển, làm hiệu quả hóa hoạt động của các nhóm nghiên cứu và các nhóm nghiên cứu mạnh. Xác định nhóm nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh là đặc thù của mô hình đại học định hướng nghiên cứu và đổi mới sang tạo và là nhân tố quan trọng để kết nối các nhà khoa học các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài nước, góp phần phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, gia tăng chất lượng sản phẩm, tạo động lực nghiên cứu, góp phần định hình và hỗ trợ phát triển các trường phái nghiên cứu lớn của Trường. Mỗi trường phái, nhóm nghiên cứu sẽ có những sản phẩm mang thương hiệu, bản sắc riêng phù hợp với truyền thống, định hướng phát triển của Trường và có ảnh hưởng và uy tín xã hội lớn.

Nghiên cứu cơ chế chính sách để khuyến khích phát triển các trung tâm nghiên cứu, bao gồm cả các trung tâm nghiên cứu hiện có và phát triển các trung tâm nghiên cứu mới. Tạo đột phá về chính sách nhân sự, cơ chế quản trị, bảo đảm tự chủ, tự chịu trách nhiệm và phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển và địa vị pháp lý của Trường, khuyến khích và hỗ trợ các trung tâm nhằm thúc đẩy quốc tế hóa hoạt động và sản phẩm nghiên cứu. Phân loại các trung tâm với các nhiệm vụ khác nhau để có cơ chế, chính sách phù hợp nhằm tạo ra các sản phẩm khoa học riêng biệt, có ảnh hưởng lớn và thương hiệu.

3.4. Phát triển hoạt động hợp tác, thúc đẩy hội nhập, quốc tế hóa hoạt động, sản phẩm nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo

Phát triển các hoạt động và các hình thức hợp tác với các đối tác, thúc đẩy hợp tác quốc tế, phát triển các mạng lưới học thuật, duy trì và phát triển đối tác quốc tế uy tín nhằm phát huy hiệu quả nguồn lực cho khoa học, công nghệ, quốc tế hóa các hoạt động nghiên cứu như trao đổi học giả, nâng cao năng lực công bố quốc tế của giảng viên, liên kết xuất bản, phối hợp tổ chức các diễn đàn, hội thảo, hội nghị, tọa đàm khoa học, phối hợp thực hiện các dự án, chương trình nghiên cứu chung, liên kết sử dụng các dữ liệu khoa học của các tổ chức, đối tác quốc tế phục vụ nghiên cứu và đổi mới sáng tạo.

Xây dựng cơ chế chính sách phát triển nguồn nhân lực theo xu hướng quốc tế hóa, có cơ chế hiệu quả thúc đẩy và hỗ trợ để nâng cao năng lực, chất lượng và số lượng công bố quốc tế uy tín.

3.5. Xây dựng cơ chế chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao, có tính hội nhập cao, tập trung phát triển nhân lực hiện có theo hướng quốc tế hóa

Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi về môi trường, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ cho những nhà khoa học có chất lượng cao, uy tín khoa học lớn, có mạng lưới học thuật rộng, uy tín về làm việc, giữ chân được những nhà khoa học hiện có và bồi dưỡng, phát triển đội ngũ hiện tại để nâng cao chất lượng, số lượng sản phẩm khoa học và quốc tế hóa các hoạt động, sản phẩm nghiên cứu. Các nhà nghiên cứu xuất sắc, có uy tín khoa học cao là nhân tố quan trọng góp phần dẫn dắt, tạo tiền đề để phát triển các nhóm/trung tâm nghiên cứu, tạo ra đội ngũ ngày càng chất lượng, có trình độ cao, hội nhập và phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển của Trường.

3.6. Phát triển chuyên san Luật học thành Tạp chí chuyên ngành luật thuộc Trường Đại học Luật, ĐHQGHN có tính hội nhập và quốc tế hóa cao, được xếp hạng trong các danh mục tạp chí quốc tế uy tín

Triển khải Đề án cùng với các chính sách, cơ chế phù hợp để đến hết năm 2027 phát triển chuyên san Luật học thành Tạp chí chuyên ngành luật uy tín hàng đầu của Việt Nam có tính hội nhập quốc tế hóa cao. Xây dựng cơ chế, bộ máy quản lý và nhân sự, mở rộng hợp tác quốc tế để đến hết năm 2030 đưa Tạp chí Luật của Trường Đại học Luật thành viên ĐHQGHN là tạp chí được xếp hạng vào các danh mục tạp chí quốc tế uy tín.

3.7. Xác định định hướng nghiên cứu trọng điểm

Giai đoạn 2025-2030, tầm nhìn đến năm 2045, Chiến lược khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tập trung vào các hướng nghiên cứu trọng điểm sau:

- Nghiên cứu các quan điểm, tư tưởng, chính sách của Đảng nhằm góp phần xây dựng thành công Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện thể chế, đặc biệt là thể chế pháp lý đáp ứng yêu cầu Kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.

- Nghiên cứu và đề xuất mô hình, nguyên tắc quản trị quốc gia hiện đại tinh, gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, hội nhập quốc tế, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và bối cảnh thực hiện cuộc Cách mạng tinh gọn tổ chức, bộ máy do Đảng khởi xướng và lãnh đạo.

- Nghiên cứu và tư vấn cho Đảng, Nhà nước trong việc giải quyết các mối quan hệ lớn, như mối quan hệ Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ; Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước, Thị trường và Xã hội…

- Thúc đẩy nghiên cứu các khoa học pháp lý nền tảng, đẩy mạnh tổ chức nghiên cứu lý thuyết về nhà nước và pháp luật phục vụ yêu cầu hoàn thiện cơ sở lý luận pháp lý đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong Kỷ nguyên mới.

- Nghiên cứu và đưa ra những tư vấn, khuyến nghị khoa học đề xuất giải pháp tiếp tục cải cách trong lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp phù hợp mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, hội nhập quốc tế và bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư.

- Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp, tư vấn chính sách góp phần tiên phong giải quyết các vấn đề đặt ra cho xã hội Việt Nam trong bối cảnh đẩy mạnh phát triển và sử dụng trí tuệ nhân tạo hiện nay.

- Tiếp tục nghiên cứu và đề xuất các giải pháp, tư vấn chính sách góp phần hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Tư vấn hoàn thiện cơ chế, mô hình tổ chức quyền lực đáp ứng yêu cầu Nhà nước pháp quyền XHCN trong bối cảnh Việt Nam. Tiếp tục nghiên cứu và đề xuất các giải pháp, tư vấn chính sách góp phần hoàn thiện mô hình, cơ chế phân cấp, phân quyền ở Việt Nam.

- Nghiên cứu và tư vấn cho Đảng và Nhà nước những vấn đề lý luận và thực tiễn của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội từ góc độ thể chế, đặc biệt là thể chế pháp lý, tổ chức quyền lực nhà nước đáp ứng yêu cầu của Kỷ nguyên phát triển mới của đất nước.

- Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống lĩnh vực luật tư, luật thương mại quốc tế đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN của Việt Nam.

- Nghiên cứu hoàn thiện pháp luật hình sự và hệ thống tư pháp hình sự theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, chặt chẽ, thuận tiện và hội nhập quốc tế, bảo vệ công lý và quyền con người;

- Nghiên cứu đề xuất định hướng hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quyền con người, quyền công dân và cơ chế bảo vệ, bảo đảm, thúc đẩy quyền con người, quyền công dân theo tinh thần các văn kiện của Đảng và những giải pháp tổ chức thực hiện;

- Nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, đối phó hiệu qủa với những thách thức an ninh phi truyền thống, an ninh, hòa bình, biên giới, lãnh thổ và trong một thế giới nhiều biến động, khó đoán định.

IV. Giải pháp thực hiện   

- Xây dựng và triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Trường đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, quy định và cơ chế thực hiện về thúc đẩy công bố quốc tế uy tín theo hướng thúc đẩy công bố quốc tế chất lượng cao, khuyến khích các công bố quốc tế từ các nhóm nghiên cứu, từ người học.

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, có năng lực hội nhập quốc tế. Có cơ chế, chính sách phù hợp thu hút các chuyên gia uy tín quốc tế về làm việc, cộng tác với Trường.

- Hoàn thiện, cơ chế, chính sách phát triển các nhóm nghiên cứu, nhóm nghiên cứu mạnh theo hướng phi hành chính hóa, bảo đảm tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tăng cường hỗ trợ tạo sản phẩm cuối cùng mang thương hiệu, phù hợp định hướng phát triển của nhóm và có khả năng thương mại hóa.

- Xây dựng đề án phát triển các trung tâm, tổ chức nghiên cứu mới thuộc trường. Sắp xếp lại, phân loại và có chính sách tài chính, nhân sự, cơ sở vật chất phù hợp để mỗi trung tâm, tổ chức nghiên cứu trực thuộc có được một sản phẩm cuối cùng mang thương hiệu, có tính hội nhập cao và có khả năng thương mại hóa và chuyển giao.

- Có chính sách khuyến khích phát triển các nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phục vụ tư vấn chính sách cho Đảng, Nhà nước trong bối cảnh phát triển mới và phục vụ cộng đồng.

- Hoàn thiện các quy định quản lý liên quan đến sở hữu trí tuệ. Xây dựng cơ chế, chính sách quản lý, bảo vệ, phát triển tài sản trí tuệ của Trường và có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ khai thác, thương mại hóa các tài sản trí tuệ của Trường.

- Quyết liệt triển khai, cụ thể hóa các chính sách, quy định mới về chế độ đối với giảng viên và chính sách, quy định mới về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

- Phát triển Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và có cơ chế, quy chế phù hợp để bảo đảm tự chủ tài chính, thu hút và phân bổ hợp lý nguồn lực tài chính cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

- Đổi mới quản trị, ứng dụng công nghệ trong quản lý, chuyển đổi số trong hoạt cứu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đổi mới tư duy quản trị theo đầu ra và có kế hoạch, lộ trình cụ thể để đạt được các mục tiêu chiến lược về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

- Có cơ chế, chính sách thúc đẩy hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ, đặc biệt là hỗ trợ, khuyến khích tham gia vào các diễn đàn học thuật quốc tế, phát triển hợp tác về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo với các đối tác quốc tế uy tín.

- Triển khai hiệu quả, kịp thời và đúng lộ trình Đề án phát triển Tạp chí khoa học của Trường Đại học Luật, ĐHQGHN theo định hướng phát triển thành Tạp chí quốc tế uy tín.

- Tăng cường tuyên truyền về Chiến lược, mục tiêu phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tạo sự đồng thuận, huy động nguồn lực tổng thể để phát triển các mục tiêu, hướng nghiên cứu trọng điểm tạo sản phẩm đột phá, có thương hiệu lớn.

- Đổi mới hoạt động truyền thông về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo theo hướng khẳng định thương hiệu là trung tâm học thuật, tư vấn chính sách và cung ứng dịch vụ khoa học pháp lý hàng đầu của đất nước, có năng lực định hướng, dẫn dắt về học thuật, tinh thần khai phóng, trách nhiệm xã hội cao của đội ngũ nhà khoa học của Trường, giúp các sản phẩm, hoạt động nghiên cứu khoa học của Trường được biết đến rộng rãi, hỗ trợ hiệu quả thương mại hóa sản phẩm khoa học của Trường.

- Có cơ chế, chính sách phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của người học, coi hoạt động, chất lượng và sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của người học là hợp phần quan trọng trong tổng thể Chiến lược phát triển của Trường theo định hướng nghiên cứu chất lượng cao, hỗ trợ tích cực cho người học đạt chuẩn đầu ra, góp phần tích cực xây dựng thế hệ kế cận có năng lực, tầm nhìn, góp phần thúc đẩy phát triển các trường phát nghiên cứu của Trường.

V. Tổ chức thực hiện

Hội đồng trường giám sát, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật, ĐHQGHN chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung trong lãnh đạo triển khai thực hiện Chiến lược.

Một Phó Hiệu trưởng được giao phụ trách chuyên trách thực hiện Chiến lược, các phó hiệu trưởng khác tham gia, các hội đồng tư vấn, các chủ nhiệm khoa, lãnh đạo các trung tâm nghiên cứu, lãnh đạo các đơn vị thuộc Trường và trưởng các nhóm nghiên cứu, nhóm nghiên cứu mạnh tham mưu đề xuất và thực hiện các hướng nghiên cứu, các chương trình, nhiệm vụ nghiên cứu và các hoạt động nghiên cứu cụ thể.

- Phòng Quản lý Khoa học và hợp tác phát triển làm đầu mối triển khai, xây dựng kế hoạch chi tiết và tham mưu các phương pháp, biện pháp cụ thể để triển khai có hiệu quả, đúng mục tiêu Chiến lược.

- Hàng năm, trên cơ sở Chiến lược này, các đơn vị xây dựng kế hoạch chi tiết để cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ đã được xác định. Trong trường hợp cần điều chỉnh, Phòng Quản lý Khoa học và hợp tác phát triển làm đầu mối tập hợp các đề xuất báo cáo Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng phụ trách trực tiếp xem xét quyết định.

- Lãnh đạo các đơn vị thuộc Trường, trưởng các nhóm nghiên cứu, nhóm nghiên cứu mạnh thông tin đầy đủ, toàn diện và kịp thời đến toàn bộ cán bộ, viên chức, người lao động của đơn vị mình, nhóm mình các nội dung của Chiến lược.

- Đến hết năm 2027, Trường tổ chức sơ kết việc thực hiện Chiến lược và trên cơ sở đó sẽ đánh giá hiệu quả thực hiện, đề xuất các phương thức triển khai cho giai đoạn 2027 – 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và đề xuất những sửa đổi, bổ sung nếu có./.  

 

Facebook Twitter Google Gmail Y! Mail ZingMe Addthis
Bài viết khác:
 
 
Bản quyền © bởi Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Địa chỉ: Nhà E1, 144 đường Xuân Thủy - Cầu Giấy - Hà Nội
Tel: (04) 3754 7787 - Fax: (04) 3754 7081